Đề án "Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2011 - 2020
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-*-
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN GIAI ĐOẠN 2011 -2020.
Phần 1.
SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta có vị trí, vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Chủ nghĩa Xã hội. Phát triển nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân là nhiệm vụ chiến lược và là cơ sở đảm bảo ổn định kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước.
Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu vượt bậc, làm tiền đề vững chắc để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đạt được những thành tích to lớn đó là do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự đồng thuận, ý chí quyết tâm của nông dân và sự nỗ lực của các cấp, các ngành. Trong đó ngành tín dụng, ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp ở nông thôn và hàng chục triệu hộ nông dân mỗi năm.
Tham gia vào thị trường tài chính tín dụng nông thôn, bên cạnh các định chế tài chính chính thức như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân…, còn có các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội tự nguyện, các tổ chức phi chính phủ thông qua hệ thống ngân hàng hoặc qua các hiệp hội cũng đã tham gia rất hiệu quả vào quá trình cung ứng vốn, chuyển tải vốn tín dụng nhanh chóng, thuận lợi cho nông dân, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.
Được Đảng, Nhà nước, các bộ, ngành trung ương, cấp ủy, chính quyền các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện, những năm qua Hội Nông dân Việt Nam đã triển khai công tác xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân và tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân đạt được một số kết quả khả quan, giúp hàng triệu hộ nông dân có vốn phát triển sản xuất, kinh doanh tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và làm giầu chính đáng, góp phần ổn địch chính trị ở nông thôn. Qua đó, giúp công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp nông dân ngày càng sâu rộng, hiệu quả tổ chức Hội các cấp được củng cố vững mạnh, vị thế của Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống chính trị được nâng lên.
- Sau hơn 14 năm thành lập và hoạt động, đến nay Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam đã được xây dựng, hình thành ở cả 4 cấp, bao gồm Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương, có 57/63 tỉnh, thành Hội (chiếm 90,5%), có 578/664 Hội Nông dân cấp huyện (chiếm 87%) và 6.914/10.774 Hội Nông dân cấp xã (chiếm 66,4%) có Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2010 đạt 547 tỷ đồng, trong đó: Quỹ Trung ương có 50 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 9,14% tổng nguồn; Quỹ cấp tỉnh có 317 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 57,95%; Quỹ cấp huyện có 62 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 13,33%; Quỹ cấp xã có 118 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 19,58%. Phân theo nguồn hình thành: Vốn được ủng hộ có 173,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 31,73%; vốn mượn có 38,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7,09%; vốn vay có 12,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,27%; vốn được ngân sách cấp, ủy thác có 298,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 52,91%; vốn bổ sung từ kết quả hoạt động có 23,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,36%.
Nguồn vốn trên đã hỗ trợ cho trên 1,8 triệu lượt hộ nông dân, với doanh số cho vay đạt gần 1.500 tỷ đồng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Trung ương Hội và một số tỉnh, thành Hội đã tập trung đầu tư vốn thông qua dự án để xây dựng mô hình phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo và lồng ghép với các hoạt động khác của Hội đạt kết quả tốt (dự án đàn bò cho người nghèo ở Gia Lâm - Hà Nội; dự án trồng nấm ở Đại Từ - Thái Nguyên; các dự nuôi trâu, bò, ngựa bạch, lợn rừng ở các tỉnh niền núi phía Bắc; mô hình tổ hợp tác trồng cây ăn quả theo tiêu chuẩn Việt GAP, trồng lúa chất lượng cao, tổ hợp tác làm đất, dịch vụ tưới nước, đan cần gié ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long…)
- Cùng với công tác xây dựng, tạo nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân Việt Nam đã ký chương trình phối hợp với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo &PTNT) và Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để thực hiện ủy thác từng phần trong quy trình cho vay vốn đối với hộ nông dân nói chung, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nói riêng. Tính từ năm 1999 đến nay, Hội Nông dân Việt Nam đã giúp trên 10 triệu lượt hộ nông dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xóa đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống.
Đến 31/12/2010, Hội Nông dân quản lý 36.179 Tổ Vay vốn, với 757.100 hộ dư nợ 12.157 tỷ đồng vốn vay NHNo &PTNT Việt Nam và 69.296 Tổ Tiết kiệm và vay vốn, với gần 2,6 triệu hộ nông dân nghèo và các đối tượng chính sách khác đang dư nợ 29.711 tỷ đồng vốn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH theo phương thức nhận ủy thác từng phần.
- Ngoài ra, Hội Nông dân các cấp còn liên kết với các doanh nghiệp giúp nông dân mua vật tư, máy nông nghiệp theo phương thức chậm trả; tham gia thực hiện các dự án trong nước, dự án quốc tế đầu tư nhằm hỗ trợ vốn và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân; tổ chức nhiều hoạt động thu hút nông dân hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư với nhiều hình thức phong phú.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân và tổ chức dịch vụ hỗ trợ vốn của Hội cũng bộc lộ một số thiếu sót, hạn chế đáng lưu ý là:
- Tốc độ tăng trưởng vốn chậm, quy mô vốn của nhiều đơn vị quá nhỏ, nhất là cấp huyện và cơ sở; một số đơn vị chưa xây dựng được Quỹ Hỗ trợ nông dân, chưa tổ chức được hoạt dộng dịch vụ hỗ trợ vốn giúp nông dân.
- Hệ thống tổ chức, quản lý điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân, tổ chức các dịch vụ hỗ trợ vốn trong hệ thống Hội chưa hoàn thiện cả về pháp nhân, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ. Năng lực cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp còn yếu.
- Cơ chế chỉ đạo, quản lý và điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân, dịch vụ hỗ trợ vốn chưa thực sự rõ ràng, rành mạch và thống nhất ở các cấp Hội.
- Các mô hình xây dựng được còn nhỏ bé, tầm ảnh hưởng chưa sâu rộng; chưa lồng ghép, phát huy tốt các chương trình dự án khác của Hội với hoạt động hỗ trợ vốn trong việc tham gia thực hiện các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, để chủ động hơn trong việc đổi mới phương thức hoạt động; tập hợp, vận động nông dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước thông qua các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, các cấp Hội cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân và tổ chức các hoạt động hỗ trợ vốn cho nông dân.
Vì vậy, xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “ Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 2011 - 2020” vừa là nhiệm vụ vừa là điều kiện cần thiết để phát huy vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong việc tập hợp, tổ chức các phong thi đua trong nông dân tham gia thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
Phần 2
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong toàn hệ thống Hội đối với công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân và hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân. Trong đó, xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân phát triển bền vững, trở thành công cụ tài chính đắc lực, là điều kiện cần thiết để Hội trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ nông dân, xây dựng thành công các mô hình phát kinh tế, xóa đói giảm nghèo và củng cố tổ chức Hội ngày càng vững mạnh xứng đáng là tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích chính đáng của giai cấp nông dân. Tạo ra thế và lực đẩy mạnh các phong trào thi đua trong nông dân, tham gia thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở nông thôn, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phối hợp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng làm tốt dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân. Phấn đấu từ năm 2015 trở đi 100% đơn vị Hội Nông dân ở mỗi cấp có tổ chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ vốn cho nông dân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động tạo nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân theo phương châm xã hội hóa, tranh thủ tối đa nguồn vốn vận động từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đóng góp; đồng thời đề nghị ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương) hỗ trợ thêm hàng năm. Phấn đấu mức tăng trưởng nguồn vốn của cả hệ thống đạt từ 15% - 20%/năm trở lên.
+ Đến năm 2015 có 100% Hội Nông dân cấp tỉnh xây dựng được Quỹ Hỗ trợ nông dân với nguồn vốn đạt từ 5 tỷ đồng trở lên/đơn vị; 100% Hội Nông dân cấp huyện xây dựng được Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt mức 500 triệu đồng trở lên/đơn vị; 70% Hội Nông dân cấp xã vận động tạo nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt mức 50 triệu đồng trở lên/đơn vị.
+ Đến năm 2020: nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh đạt 10 tỷ đồng trở lên/đơn vị; Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện đạt 01 tỷ đồng trở lên/đơn vị; 100% Hội Nông dân cấp xã vận động tạo nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân, trong đó 90% đơn vị đạt mức 100 triệu đồng trở lên/đơn vị.
- Thực hiện hỗ trợ vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Xây dựng thành công các mô hình nông dân phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo bền vững; sản xuất nông sản, hàng hóa đạt chất lượng cao. Đưa công tác xây dựng và nhân rộng mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn trở thành nhiệm vụ công tác thường xuyên hàng năm của các cấp Hội. Phấn đấu đến năm 2020 đạt chỉ tiêu 100% cơ sở Hội có mô hình.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động góp phần đẩy mạnh hoạt động, công tác Hội và phong trào nông dân trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 1996 - 2010 trên các lĩnh vực: tổ chức chỉ đạo, bộ máy, cán bộ điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân; kết quả huy động vốn, sử dụng vốn; công tác quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân ở tất cả các cấp Hội để phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế, yếu kém.
2. Củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy, cán bộ để chỉ đạo, quản lý, điều hành và tư cách pháp nhân của Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam, cụ thể như sau:
a. Mô hình tổ chức:
- Quỹ Hỗ trợ nông dân được tổ chức ở 03 cấp trong hệ thống tổ chức của Hội Nông dân Việt Nam là:
+ Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương.
+ Các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh.
+ Các Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện.
- Ở cấp xã không thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân, Hội Nông dân cấp xã chịu trách nhiệm vận động tạo nguồn vốn; trực tiếp tổ chức các hoạt động hỗ trợ vốn, các hoạt động dịch vụ trợ giúp nông dân khác theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp trên và theo Hợp đồng đã ký với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác.
b. Công tác chỉ đạo, quản lý:
- Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp thuộc Hội Nông dân Việt Nam chịu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
- Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc cấp nào chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp đó.
c. Bộ máy điều hành nghiệp vụ:
Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân ở mỗi cấp gồm: Giám đốc, các Phó giám đốc, kế toán trưởng và bộ phận hoặc cán bộ chuyên môn giúp việc.
- Ban điều hành Quỹ Trung ương ít nhất là 15 cán bộ, nhân viên, gồm
+ Giám đốc, các Phó giám đốc.
+ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
- Ban điều hành Quỹ cấp tỉnh ít nhất là 05 cán bộ, chuyên viên, trong đó cán bộ chuyên trách ít nhất là 03 người, bao gồm:
+ Giám đốc, các Phó giám đốc.
+ Cán bộ tín dụng; kế toán; kiểm soát nội bộ; thủ quỹ.
- Ban điều hành Quỹ cấp huyện có ít nhất là 03 người, bao gồm:
+ Giám đốc, phó giám đốc
+ Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, kế toán, thủ quỹ.
d. Tư cách pháp nhân: Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng trong nước.
3. Mở rộng và đổi mới nội dung hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
a. Huy động các nguồn vốn:
Nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân được huy động từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn do Nhà nước cấp (ngân sách trung ương và địa phương).
- Vận động nông dân, cán bộ công nhân viên chức, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận từ các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức và người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
- Vốn ủy thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân hàng năm.
- Vốn hợp pháp khác.
b. Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn:
- Thực hiện dịch vụ chuyển tải vốn giúp nông dân theo phương thức nhận ủy thác từng phần theo Thỏa thuận được ký kết giữa Hội Nông dân Việt Nam ở các cấp với các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác (NHCSXH, NHNo&PTNT...).
- Liên kết với các doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng vật tư, máy nông nghiệp cho nông dân ...
c. Thực hiện hỗ trợ vốn :
- Tập trung hỗ trợ vốn giúp nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh ổn định cuộc sống theo dự án (kể cả nguồn vốn vận động được và nguồn vốn nhận ủy thác) để xây dựng và nhân rộng các mô hình tổ hợp tác, nhóm hộ, trang trại, doanh nghiệp nhỏ, giúp đỡ nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, xây dựng thương hiệu hàng hóa, sản xuất nông sản chất lượng cao, an toàn gắn với xây dựng tổ chức Hội Nông dân vững mạnh…
- Những cơ sở Hội đủ điều kiện, có thể tiến hành hỗ trợ vốn cho nông dân theo phương thức tín dụng, tiết kiệm (rút gốc dần, tăng hộ vay) để hỗ trợ những hộ nông dân sản xuất nhỏ tiếp cận với sản xuất hàng hóa, tạo thói quen tiết kiệm tiền để đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh trong tương lai.
- Những đối tượng cần tập trung quan tâm hỗ trợ vốn gồm:
+ Hộ gia đình nông dân (chú trọng hộ nông dân mới thoát nghèo, hộ nông dân mất đất, thiếu đất sản xuất chuyển đổi nghề)
+ Tổ hợp tác, nhóm nông dân cùng sở thích, câu lạc bộ nông dân, chi hội nghề nghiệp … nhằm mục đích xây dựng các mô hình hợp tác sản xuất, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất tạo ra các loại sản phẩm, nông sản chất lượng cao, an toàn, có thương hiệu và có thị trường tiêu thụ ổn định.
+ Trang trại, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã ở nông thôn có ký Hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân nghèo, cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập.
+ Đối tượng khác khi có yêu cầu.
- Việc hỗ trợ vốn của Quỹ HTND được thực hiện theo phương thức cho vay có hạn mức, có hoàn trả, có thu phí. Mức cho vay tối đa do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định nhưng không vượt quá mức cho vay không phải đảm bảo tài sản đối với hộ nông dân sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Nghị định 41/2010/NĐ - CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d. Tham gia làm đại lý bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm nhân thọ đối với nông dân.
4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp cả về phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Các cấp Hội cần lựa chọn những cán bộ Hội đáp ứng được các yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng để tham gia công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp, nhất là nghiệp vụ tín dụng, kế toán, xây dựng, quản lý dự án, ứng dụng công nghệ thông tin …
IV. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN:
1. Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản về xây dựng, quản lý, điều hành hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân:
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Sửa đổi văn bản hướng dẫn quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Xây dựng quy chế sử dụng các quỹ (quỹ dự phòng rủi ro, quỹ đầu tư, quỹ phúc lợi, khen thưởng) thuộc Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Sửa đổi bổ sung văn bản hướng dẫn quy trình cho vay vốn.
- Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện mẫu hồ sơ cho vay vốn, sổ sách kế toán ...
- Các văn bản liên quan khác.
2. Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về mục đích, ý nghĩa, hoạt động và hiệu quả của Quỹ Hỗ trợ nông dân, dịch vụ hỗ trợ vốn giúp nông dân phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam.
- Cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền: tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng, các phương tiện thông tin thuộc hệ thống Hội Nông dân.
- Bên cạnh công tác tuyên truyền, vận động thường xuyên cần tổ chức tập trung vận động thành đợt cao điểm, mỗi năm một lần vào dịp 14/10 (ngày giúp nông dân Việt Nam) để thu hút nguồn lực của toàn xã hội tham gia trợ giúp nông dân thông qua Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam.
- Tranh thủ vận động các tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài tài trợ, ủng hộ tạo nguồn lực cho Quỹ.
- Chú trọng nêu gương các tập thể, cá nhân tích cực tham gia đóng góp xây dựng Quỹ HTND, các tập thể, cá nhân sử dụng nguồn vốn đạt hiệu quả cao.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động Quỹ Hỗ trợ Nông dân:
- Đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương:
+ Xây dựng Website của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Nâng cấp phần mềm kế toán, xây dựng phần mềm tín dụng Quỹ Hỗ trợ nông dân áp dụng trong toàn hệ thống …
- Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện cơ sở, vật chất ứng dụng tốt các phần mềm hỗ trợ cho công tác quản lý, điều hành Quỹ.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính, tín dụng, kế toán, thiết kế, lập kế hoạch và quản lý dự án cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp:
- Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương: chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, đào tạo giảng viên nguồn, phối hợp với các tỉnh, thành Hội tập huấn cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện và cơ sở. Phối hợp với các cơ sở đào tạo về chuyên ngành tài chính, ngân hàng để, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tài chính, tín dụng cho cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh, huyện.
- Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm biên soạn và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện và cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân hoạt động lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
- Ban Thường vụ Hội nông dân các cấp thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát theo quy định.
- Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp trên thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp dưới.
- Nội dung kiểm tra: cần chú trọng kiểm tra công tác vận động tạo nguồn vốn, quản lý tài chính, tình hình sử dụng vốn và hiệu quả vốn vay đối với các cá nhân, tổ chức được hỗ trợ vốn.
- Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ Hội, người vay sử dụng vốn sai mục đích, chiếm dụng, xâm tiêu vốn, phí.
6. Tăng cường đầu tư, trang bị điều kiện, phương tiện cần thiết để nâng cao năng lực, quản lý điều hành Quỹ (két sắt, máy tính, máy fax, nối mạng internet …).
7. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ; phổ biến nhân rộng các mô hình đạt kết quả tốt. Làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tiến độ thực hiện Đề án:
a. Giai đoạn 1: từ năm 2011 đến năm 2015:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đề án và triển khai đến các cấp Hội Nông dân cả nước
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân giai đoạn 1996 - 2010 ở tất cả các cấp Hội.
- Hoàn thiện các văn bản, chỉ đạo, quản lý, điều hành để thực hiện Đề án. Xây dựng trang Website của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Xây dựng nguồn nhân lực quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp; biên soạn các tài liệu nghiệp vụ và tổ chức đào tạo cán bộ.
- Khảo sát nhu cầu và tổ chức chỉ đạo xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững ở các tỉnh, thành Hội.
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Đề án; sơ kết việc thực hiện Đề án theo kế hoạch hàng năm.
b. Giai đoạn 2015 - 2020:
- Tổng kết giai đoạn 1 của Đề án.
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả các mô hình giai đoạn 2010 - 2015.
- Huy động nguồn vốn đạt chỉ tiêu tăng trưởng đề ra.
- Hoàn thiện mô hình quản lý, điều hành và hệ thống văn bản chỉ đạo hướng dẫn. Ổn định đội ngũ cán bộ quản lý điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân.
- Chỉ đạo nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững bằng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân đạt chỉ tiêu mỗi cơ sở Hội có ít nhất 01 mô hình.
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả Dự án giai đoạn 2011 - 2020.
2. Tổ chức thực hiện Đề án:
a. Ở Trung ương:
Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tham mưu giúp Ban chỉ đạo Trung ương thực hiện Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện.
Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan để ban hành Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân và các văn bản về quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân và hướng dẫn các địa phương thực hiện.
Củng cố hoàn thiện bộ máy của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương.
Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Đề án. Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương và các bộ, ngành liên quan.
b. Ở địa phương:
Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp cần làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chủ động phối hợp với chính quyền, các sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao đối với công tác xây dựng, phát triển Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam.
Căn cứ vào nội dung nêu trong Kết luận số 61-KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và cơ chế, chính sách cụ thể của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, các cấp Hội chủ động tham mưu cho Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Nâng cao vai trò, nhiệm vụ của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam” xây dựng dự án, tờ trình báo cáo cấp ủy, chính quyền về “đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân” của cấp mình.
Tổ chức triển khai, thực hiện Đề án theo sự chỉ đạo của, Ban chỉ đạo Trung ương, Ban Thường vụ Trung ương Hội và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án của địa phương.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về Trung ương Hội và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án địa phương.
VII. KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Kinh phí tổ chức thực hiện và quản lý Đề án được lấy từ nguồn thu phí cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân, phí ủy thác và hoa hồng do dịch vụ chuyển tải vốn do các ngân hàng chi trả và các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
2. Đối với những đơn vị chưa thành lập được Quỹ Hỗ trợ nông dân mà nguồn thu phí và hoa hồng dịch vụ quá thấp thì tùy theo tình hình thực tế đề nghị cơ quan tài chính bố trí cấp vào kinh chi thường xuyên để triển khai thực hiện Đề án. Khi Quỹ đã hoạt động ổn định thì sử dụng kinh phí thu từ kết quả hoạt động để trang trải chi phí.
3. Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và quy định về quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân.
VIII. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
1. Với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
- Xem xét hỗ trợ ngân sách trung ương cho Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hàng năm để đến năm 2020 đạt 1.500 tỷ đồng, cụ thể như sau:
+ Năm 2011 hỗ trợ 500 tỷ đồng;
+ Năm 2012 hỗ trợ 200 tỷ đồng;
+ Từ năm 2013 đến năm 2020 hỗ trợ mỗi năm 100 tỷ đồng.
- Cho phép Hội Nông dân Việt Nam được tổ chức vận động tạo nguồn vốn cho Quỹ hỗ trợ nông dân theo phương châm xã hội hóa.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạo điều kiện cho Hội Nông dân thành lập Quỹ và hỗ trợ ngân sách địa phương cho Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân cấp địa phương.
2. Với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a. Với Bộ Tài chính:
- Đề nghị Bộ xem xét sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 36/2002/TT - BTC ngày 22/4/2002 hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân của Hội Nông dân Việt Nam, tạo điều kiện để Hội Nông dân Việt Nam thực hiện tốt công tác quản lý tài chính của Quỹ, cụ thể:
+ Về phạm vi áp dụng.
+ Về quy định vốn do ngân sách nhà nước cấp.
+ Về thu chi tài chính và.
+ Về chế độ kế toán.
- Hướng dẫn và giúp đỡ Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện Điều lệ Quỹ Hỗ trợ nông dân để ban hành thực hiện trong hệ thống Hội Nông dân theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
b. Với Bộ kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Bộ Tài chính cân đối và đề nghị Chính phủ cấp ngân sách trung ương cho Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hàng năm.
c. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Hướng dẫn và giúp đỡ Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam bổ sung, hoàn thiện Điều lệ hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Quốc Cường
|