Hướng dẫn số 1079 - HD/HNDTW ngày 18/11/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về Một số vấn đề cụ thể thực hiện Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

*

Số 1079 - HD/HNDTW

                       

 

Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2013

 HƯỚNG DẪN 
Một số vấn đề cụ thể thực hiện Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân

thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam

 

- Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam;

- Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân ban hành  theo Quyết định số 908 - QĐ/HNDTW ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam;

- Căn cứ Thông tư số69/2013/TT - BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam.

Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Thông tư số69/2013/TT - BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam như sau:

1. Điều 4. Sử dụng vốn

Mục 5.  Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam hướng dẫn cơ chế Quỹ Hỗ trợ nông dân cho vay trợ giúp có hoàn trả đối với nông dân, trong đó xác định rõ đối tượng, điều kiện vay, thời hạn, mức vốn vay, hoàn trả vốn vay.

Thực hiện theo Văn bản số 45 HD/QHTTW về Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn Quỹ HTND của Ban điều hành Quỹ HTND Trung ương đã ban hành ngày 16/11/2011.

2. Điều 5. Về thu phí

Mục 2: Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành biểu phí cho vay trợ giúp để Quỹ HTND thực hiện thống nhất:

1. Mức thu phí cho vay Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện thống nhất theo quy định của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam từng thời kỳ.

2. Đối với nguồn vốn Quỹ HTND do tổ chức, cá nhân tài trợ, ủy thác mà có yêu cầu riêng về mức phí cho vay hỗ trợ nông dân, phải đảm bảo không vượt quá mức phí cho vay do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam quy định.

3. Điều 6: Đầu tư, mua sắm tài sản của Quỹ

Mục 1: Quỹ Hỗ trợ nông dân được đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tài sản khác phục vụ cho hoạt động Quỹ HTND mỗi cấp.

Tài sản cố định phải thỏa mãn 3 tiêu chuẩn sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

- Nguyên giá tài sản phải được xác định tin cậy và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.

4. Điều 7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro (DPRR)

Mục 3. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được sử dụng để bù đắp cho những khoản cho vay trợ giúp hội viên nông dân gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Cuối năm, nếu không sử dụng hết Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, số dư của Quỹ được chuyển sang năm sau.

- Nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc quyền quản lý của cấp nào thì cấp đó trích lập Quỹ dự phòng rủi ro. Khi quỹ dự phòng rủi ro chưa sử dụng phải để tại tài khoản của Quỹ ở ngân hàng nơi Quỹ đăng ký tài khoản giao dịch và được theo dõi trong hệ thống sổ sách kế toán theo quy định.

- Hội Nông dân và Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp không được sử dụng tiền Quỹ DPRR để chi cho các hoạt động khác. Số tiền DPRR được hạch toán vào chi phí hàng năm. Nếu thực tế không sử dụng để xử lý rủi ro thì không được coi là một khoản chi, vì vậy kế toán không được lập phiếu chi.

5. Điều 8: Thu nhập của Quỹ

Mục 1, điểm b. Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác:

Phí nhận ủy thác cho vay là phần phí được hưởng từ việc nhận ủy thác cho vay của Quỹ HTND cấp trên hoặc do các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủy thác vốn cho Quỹ.

6. Điều 9. Chi phí của Quỹ Hỗ trợ nông dân

Mục 2: Chi cho cán bộ, viên chức, người lao động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.

 Điểm a. Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp theo lương cho cán bộ, nhân viên của Quỹ Hỗ trợ nông dân theo qui định hiện hành của Nhà nước.

Mục chi này chỉ thực hiện đối với người lao động làm việc trực tiếp tại Quỹ Hỗ trợ nông dân không thuộc diện được hưởng lương do cơ quan Hội Nông dân chi trả;

Điểm c. Chi phụ cấp cho các cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân.

- Cán bộ tham gia chỉ đạo, quản lý và cán bộ Ban kiểm soát Quỹ Hỗ trợ nông dân phải có Quyết định phân công của Ban Thường vụ Hội Nông dân.

- Mức chi không quá 10% lương theo ngạch, bậc và phụ cấp của cán bộ đó hiện hưởng.

Mục 3. Chi quản lý và công vụ.

Điểm đ. Chi cước phí bưu điện và điện thoại:

- Chi trả phí lắp đặt và cước phí hàng tháng đối với điện thoại cố định nơi làm việc phục vụ hoạt động của Quỹ.

- Chi hỗ trợ điện thoại di động cho cán bộ trực tiếp làm việc cho Quỹ HTND. Mức hỗ trợ theo quy định của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội.

Điểm m. Chi hỗ trợ hoạt động của Hội và phong trào nông dân ở các cấp.

Mức chi không vượt quá 10% tổng thu nhập của Quỹ Hỗ trợ nông dân (phần thu nhập được hưởng của Quỹ HTND mỗi cấp).

 7. Điều 12. Chế độ kế toán

1. Về cán bộ:  Hội Nông dân các cấp bố trí cán bộ Hội làm công tác kế toán, công tác thủ quỹ của Quỹ hỗ trợ nông dân. Các cán bộ này có thể làm việc chuyên trách cho Quỹ HTND hoặc kiêm nhiệm;

2. Chế độ kế toán: Quỹ Hỗ trợ nông dân thực hiện chế độ kế toán do Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam xây dựng và được Bộ Tài chính chấp thuận tại văn bản số 1396/TC- CĐKT ngày 02/5/1997.

3. Chế độ thanh, quyết toán

Tất cả các khoản thu, chi Quỹ Hỗ trợ nông dân, kế toán phải lập phiếu thu, chi kèm theo chứng từ chi hợp lệ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

4. Chế độ thông tin báo cáo:

- Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính quý/năm cho Ban Thường vụ Hội Nông dân cùng cấp, Ban điều hành Quỹ cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp để theo dõi.  Báo cáo quyết toán tài chính quý/năm đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân bao gồm:

a) Bảng cân đối kế toán.

b) Báo cáo cân đối tài khoản.

c) Báo cáo thu nhập, chi phí.

d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

- Hội Nông dân cấp xã gửi Quỹ HTND cấp huyện báo cáo quý/năm, gồm: Báo cáo kết quả vận động nguồn, báo cáo kết quả sử dụng vốn vay và báo cáo thu, chi tài chính.

- Thời hạn gửi báo cáo: Báo cáo quý chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; báo cáo năm chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

8. Điều 15. Tổ chức thực hiện

Mục 3. …….Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ban hành hướng dẫn cụ thể đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân:

- Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam căn cứ Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính và chế độ tài chính của Nhà nước đã ban hành một số văn bản như: Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân; Quy định xử lý nợ bị rủi ro của Quỹ Hỗ trợ nông dân; chế độ Kế toán Quỹ và Văn bản này Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân...

- Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp tỉnh và cấp huyện căn cứ vào hoạt động thực tế của Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp mình; chế độ tài chính của Nhà nước; Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam và các văn bản Hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam để ban hành Quy chế quản lý tài chính Quỹ Hỗ trợ nông dân ở cấp mình cho phù hợp.

- Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp xã căn cứ vào nguồn thu nhập thực tế, chế độ tài chính của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Hội cấp trên để xây dựng Quy chế sử dụng phí được hưởng của Quỹ Hỗ trợ nông dân, phí ủy thác và hoa hồng do các ngân hàng chi trả cho phù hợp, đúng quy định.

Hướng dẫn này và Thông tư số 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam được phổ biến trong toàn hệ thống Hội để thống nhất thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các tỉnh/thành Hội phản ánh về Trung ương Hội để tổng hợp và đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.

                                                                                                                    T/M BAN THƯỜNG VỤ

                                                                                                                        PHÓ CHỦ TỊCH

                                                                                                                              (Đã ký)

                                                                                                                        Lại Xuân Môn

 

Thêm bình luận :
Họ và tên
Email
Tin tức liên quan :

Bài đọc nhiều nhất

Liên kết trong chăn nuôi dê nhốt chuồng